Tính thuế phế liệu, phế phẩm

Tính thuế phế liệu, phế phẩm

Việc quy đổi từ phế liệu, phế phẩm thành nguyên liệu, vật tư được xác định bằng cách lấy trị giá thực tế của phế liệu, phế phẩm bán ra chia cho đơn giá của từng nguyên liệu, vật tư tại tờ khai nhập khẩu lần đầu để xác định số lượng nguyên liệu, vật tư khai trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng.

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh. Ảnh: T.Trang.

Tổng cục Hải quan vừa có hướng dẫn Cục Hải quan Thanh Hóa và Cục Hải quan Đồng Nai trong việc tính thuế đối với trường hợp phế liệu, phế phẩm khi chuyển tiêu thụ nội địa.

Theo Cục Hải quan Thanh Hóa và Cục Hải quan Đồng Nai phản ánh, tại Khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định: Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu, vật tư thực nhập theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nộp địa nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT nếu có cho cơ quan Hải quan.

Liên quan đến vấn đề này, tại Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định: Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nộp địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.

Đề xuất với Tổng cục Hải quan 2 đơn vị này cho rằng, trường hợp phế liệu, phế phẩm khi chuyển tiêu thụ nội địa đều được miễn thuế NK hay phải đáp ứng điều kiện không quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu, vật tư thực nhập theo hợp đồng gia công mới được miễn thuế NK. Các thức kê khai nộp thuế cho phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công chuyển tiêu thị nội địa.

Hướng dẫn về nội dung này, Tổng cục Hải quan cho biết, từ ngày 1/9/2016 đến trước ngày 5/6/2018, tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP quy định thì: phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu, vật tư thực nhập theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nộp địa nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho cơ quan Hải quan.

Theo quy định nêu trên thì phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng từng nguyên liệu, vật tư thực nhập theo hợp đồng gia công chuyển tiêu thụ nội địa thì được miễn thuế NK nhưng phải kê khai nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) cho cơ quan Hải quan.

Về thủ tục kê khai: Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, DN phải kê khai đối với phế liệu, phế phẩm trên tờ khai hải quan mới như đối với hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng.

Trị giá tính thuế được xác định theo giá thực tế mua bán phù hợp với phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 39/2018/TT-BTC (Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2349/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện).

Việc quy đổi từ phế liệu, phế phẩm thành nguyên liệu, vật tư được xác định bằng cách lấy trị giá thực tế của phế liệu, phế phẩm bán ra chia cho đơn giá của từng nguyên liệu, vật tư tại tờ khai nhập khẩu lần đầu để xác định số lượng nguyên liệu, vật tư khai trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng.

Trường hợp phế liệu, phế phẩm DN đã kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa (như trước ngày 1/9/2016) thì không phải kê khai, điều chỉnh lại (Bộ Tài chính đã có công văn số 14475/BTC-TCHQ ngày 26/10/2017 hướng dẫn thực hiện).

Tác giả bài viết

Biên Tập editor



EnglishChinaVietnam