BẢN TIN NGHIỆP VỤTHÁNG 7 NĂM 2016
A. VĂN BẢN PHÁP QUY MỚI BAN HÀNH CHÍNH PHỦ
1. Nghị định số80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt – Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau: “2. Người mở tài khoản thanh toán là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sựvà năng lực hành vi dân sự; người từđủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Người chưa đủ 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chếnăng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật.” – Sửa đổi điểm đ, e khoản 2 Điều 16 như sau: “đ) Hồsơ về nhân sự: Sơ yếu lý lịch, bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của những người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghịđịnh số 99/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 Về quản lý và sử dụng con dấu – Con dấu của cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam – Trình tự, thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký mẫu con dấu; thu hồi, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu. – Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng con dấu. Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
3. Nghịđịnh số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật thuế giá trịgia tăng, Luật thuế tiêu thụđặc biệt và Luật quản lý thuế – Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. – Một sốtrường hợp cơ sởkinh doanh được hoàn thuếđối với dựán đầu tư. – Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý…
– Sửa đổi khoản 1 Điều 28a như sau: “1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo tỷ lệ quy định tại khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016. Nghịđịnh này có hiệu lực thi hành kể từngày 01 tháng 7 năm 2016.
B. CÔNG VĂN HƯỚNG DẪN – TRẢLỜI TỔNG CỤC THUẾ
4. Số 3202/TCT-CS ngày 18 tháng 7 năm 2016 V/v: Chính sách thu tiền thuê đất – Trường hợp tại một trong các văn bản như: Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất, Giấy chứng nhận đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư,… có quy định cụ thể diện tích đất sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư thì cơ quan thuế thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất đối với diện tích được quy định tại các văn bản này. – Trường hợp tại một trong các văn bản nêu trên không tách riêng được diện tích đất sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành nghề ưu đãi đầu tư thì cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan tại địa phương xác định diện tích đất cụ thể để làm căn cứ miễn tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
5. Số 3251/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2016 V/v xác định tỷ lệ phân bổ thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (chi nhánh) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại Chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Cách xác định tỷ lệ phân bổ chi phí thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài Chính, cụ thể: Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc = Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ______________________________________ Tổng chi phí của doanh nghiệp
6. Số 3241/TCT-KK ngày 20 tháng 07 năm 2016 V/v kê khai hàng xuất khẩu bị trả lại – Trường hợp Doanh nghiệp khi phát sinh hàng hoá xuất khẩu bị trả lại và tự khai báo với cơ quan thuế trước thời điểm cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra thì doanh nghiệp lập tờ khai bổ sung của kỳkê khai đãđề nghị hoàn thuế. Trên tờ khai bổ sung kê khai điều chỉnh giảm phần doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại và số thuế đã đề nghịhoàn tươngứng… – Doanh nghiệp nộp lại tiền hoàn thuế tương ứng với doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại và tiền chậm nộp tính từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan nhập hàng xuất khẩu bị trả lại đến ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
7. Số 3249/TCT-CS ngày 20 tháng 07 năm 2016 V/v chính sách thuế TNDN Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuếvà hưởng ưu đãi thuếsang năm tiếp theo.
8. Số 3276/TCT-KK ngày 21 tháng 7 năm 2016 V/v giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 84/2016/TT-BTC về thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa – Sửa đổi, bổsung quy định về“ngày nộp thuế” (Điều 3): Mặc dù quy định về ngày nộp thuế đã có tại nhiều văn bản pháp quy nhưng hiện nay vẫn xảy ra một số trường hợp ngày nộp thuế theo chứng từ của người nộp thuế sai khác với ngày nộp thuế được trao đổi trên hệ thống truyền nhận giữa ngân hàng với cơ quan kho bạc nhà nước, dẫn tới việc hạch toán tiền thuế và tính tiền chậm nộp của NNT bị sai lệch. – Nhằm hỗ trợ người nộp thuế lập giấy nộp tiền vào NSNN nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo mật thông tin trong toàn bộ quá trình thực hiện nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông tư số 84/2016/TT-BTC đã hướng dẫn chi tiết cách thức lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (mẫu số C1-02/NS ban hành kèm Thông tư số 84/2016/TT-BTC) theo trường hợp trực tiếp lập giấy nộp tiền hoặc lập giấy nộp tiền thay…
Tác giả bài viết